Thuốc ‘Hydrocortisone Roussel 10Mg’ Là gì?
Thuốc Hydrocortisone chống viêm như viêm khớp dạng thấp, lupus hệ thống, viêm khớp gút cấp, viêm khớp vảy nến, viêm ruột loét và bệnh crohn’s. Các trường hợp dị ứng nặng đã thất bại với điều trị truyền thống như hen phế quản viêm mũi dị ứng, viêm da do thuốc, viêm da dị ứng, viêm da do tiếp xúc. Thuốc còn dùng cho các bệnh cảnh da mạn tính gồm viêm da hécpéc, pemphigut, vảy nến nặng và viêm da tǎng tiết bã nhờn nặng. Các tình trạng viêm và dị ứng mạn tính màng mạch nho, kết mạc, mống mắt và thần kinh mắt cũng được điều trị bằng Hydrocortisone. Hydrocortisone cũng được dùng để điều trị ung thư tế bào máu (bệnh Luko) và ung thư hạch bạch huyết. Hydrocortisone cũng dùng để điều trị phá vỡ tiểu cầu do tế bào miễn dịch (xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát) và phá huỷ hồng cầu do tế bào miễn dịch (thiếu máu tan huyết tự miễn), cũng như điều trị viêm tuyến giáp và bệnh Sarcoid. Cuối cùng Hydrocortisone dùng làm liệu pháp thay thế hóc môn ở bệnh nhân mà tuyến thượng thận không sản sinh đủ lượng corticosteroid.
Thành phần của ‘Hydrocortisone Roussel 10Mg’
- Dược chất chính: Hydrocortisone
- Loại thuốc: Thuốc kháng viêm
- Dạng thuốc, hàm lượng: Hộp 1 vỉ x 25 viên nén, 10mg
Công dụng của ‘Hydrocortisone Roussel 10Mg’
- Chống viêm như viêm khớp dạng thấp, lupus hệ thống, viêm khớp gút cấp, viêm khớp vảy nến, viêm ruột loét và bệnh crohn’s.
- Các trường hợp dị ứng nặng đã thất bại với điều trị truyền thống như hen phế quản viêm mũi dị ứng, viêm da do thuốc, viêm da dị ứng, viêm da do tiếp xúc.
- Thuốc còn dùng cho các bệnh cảnh da mạn tính gồm viêm da hécpéc, pemphigut, vảy nến nặng và viêm da tǎng tiết bã nhờn nặng.
- Các tình trạng viêm và dị ứng mạn tính màng mạch nho, kết mạc, mống mắt và thần kinh mắt cũng được điều trị bằng Hydrocortisone.
- Hydrocortisone cũng được dùng để điều trị ung thư tế bào máu (bệnh Luko) và ung thư hạch bạch huyết.
- Hydrocortisone cũng dùng để điều trị phá vỡ tiểu cầu do tế bào miễn dịch (xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát) và phá huỷ hồng cầu do tế bào miễn dịch (thiếu máu tan huyết tự miễn), cũng như điều trị viêm tuyến giáp và bệnh Sarcoid.
- Cuối cùng Hydrocortisone dùng làm liệu pháp thay thế hóc môn ở bệnh nhân mà tuyến thượng thận không sản sinh đủ lượng corticosteroid.
Liều dùng của ‘Hydrocortisone Roussel 10Mg’
Cách dùng thuốc Hydrocortisone
Dùng đường uống, uống thuốc trong bữa ăn
Liều dùng thuốc Hydrocortisone
Người lớn:
- Các liều hydrocortisone khởi đầu có thể thay đổi từ 20mg đến 240mg hydrocortisone mỗi ngày tùy thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể đang được điều trị.
- Trong điều trị các đợt bệnh đa xơ cứng cấp tính, liều hàng ngày là 200mg prednisolone trong một tuần. Sau đó, liều tiếp theo sau là 80mg mỗi ngày cho 1 tháng đã cho thấy hiệu quả (20mg hydrocortisone tương đương với 5mg prednisolone).
- Liều thường dùng cho trẻ em mắc tình trạng viêm nghiêm trọng, suy thượng thận:
- Cho trẻ dùng 2 đến 8 mg/kg hoặc 16 đến 240 mg/m2 dùng đường uống hàng ngày, chia thành ba hoặc bốn lần.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì nếu quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ của ‘Hydrocortisone Roussel 10Mg’
Các tác dụng ngoại ý thông thường của corticọde chỉ xảy ra khi điều trị lâu dài, điều này không xảy ra đối với dạng tiêm do thời gian sử dụng có giới hạn. Tuy nhiên, cũng nên theo dõi lâm sàng và sinh học.
Lưu ý của ‘Hydrocortisone Roussel 10Mg’
Thận trọng khi sử dụng
Nên đặc biệt lưu ý các rối loạn chuyển hóa, tác dụng trên thần kinh-tâm thần, rối loạn tiêu hóa, và các bệnh nhiễm trùng. Chủ yếu :
- Theo dõi sinh học : đường niệu, đường huyết, natri huyết, kali huyết ;
- Trường hợp bị nhiễm trùng : dùng kháng sinh thích hợp ;
- Theo dõi huyết áp động mạch.
- Lúc nuôi con bú
- Không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Tương tác thuốc
- Érythromycine đường tĩnh mạch, sultopride, astémizole, halofantrine, pentamidine, sparfloxacine, bépridil, terfénadine, vincamine : Không nên phối hợp (do có thể gây xoắn đỉnh)
- Acide acétylsalicylique (và có thể mở rộng ra đối với các dẫn xuất salicylate khác) : Thận trọng khi phối hợp : điều chỉnh liều của dẫn xuất salicylate (do có thể làm giảm salicylate huyết trong thời gian điều trị bằng corticọde với nguy cơ quá liều của dẫn xuất salicylate sau khi ngưng trị liệu)
- Các thuốc chống loạn nhịp gây xoắn đỉnh : disopyramide, brétylium, sotalol và amiodarone : Thận trọng khi phối hợp : cảnh giác trước việc hạ kali huyết và chỉnh liều nếu cần, theo dõi khoảng QT (do có thể gây xoắn đỉnh)
- Các thuốc chống đông máu đường uống : Thận trọng khi phối hợp : kiểm tra sinh học ở ngày thứ 8, sau đó mỗi 15 ngày trong và sau khi ngưng điều trị bằng corticọde (do hiệu lực của liệu pháp corticọde có khả năng ảnh hưởng trên sự chuyển hóa của các thuốc chống đông máu đường uống và trên sự chuyển hóa của các yếu tố gây đông máu, ngoài ra còn có nguy cơ gây chảy máu đặc thù của liệu pháp corticọde)
- Các thuốc gây hạ kali huyết khác : amphotéricine B (đường tĩnh mạch), các thuốc lợi tiểu hạ kali huyết (riêng lẻ hoặc phối hợp), các thuốc nhuận trường kích thích : Thận trọng khi phối hợp : theo dõi kali huyết và chỉnh liều nếu cần (do tăng nguy cơ hạ kali huyết)
- Dẫn xuất digitalis : Thận trọng khi phối hợp : theo dõi kali huyết và chỉnh liều nếu cần (do có thể gây hạ kali huyết, thuận lợi cho các tác dụng độc của dẫn xuất digitalis)
- Héparine : Thận trọng khi phối hợp : tăng cường theo dõi (do héparine làm trầm trọng thêm nguy cơ gây xuất huyết đặc thù của liệu pháp corticọde trên niêm mạc đường tiêu hóa, trên tính giòn của mạch máu khi dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài quá 10 ngày)
- Phénobarbital, phénytọne, primidone, carbamazépine, rifampicine (các thuốc gây cảm ứng men) : Thận trọng khi phối hợp : điều chỉnh liều corticọde trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng điều trị bằng thuốc gây cảm ứng men (do có thể làm giảm hiệu lực của corticọde)
- Insuline, metformine, các sulfamide hạ đường huyết : Thận trọng khi phối hợp : điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng điều trị bằng corticọde (do có thể làm tăng đường huyết đôi khi gây nhiễm cétone)
- Các thuốc trị cao huyết áp : Cần lưu ý khi phối hợp (do có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp)
- Interféron alpha : Cần lưu ý khi phối hợp (do có nguy cơ ức chế tác động của interféron)
- Vaccin sống giảm độc : Cần lưu ý khi phối hợp : nên sử dụng loại vaccin mất hoạt tính nếu có (do có nguy cơ gây bệnh lan rộng có thể gây chết)
Quy cách
Nhà sản xuất
Nước sản xuất
- Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.