Thuốc ‘Lorastad D’ Là gì?
Lorastad D với dược chất chính là Desloratadin được dùng để giảm triệu chứng đi kèm với viêm mũi dị ứng và mề đay mãn tính.
Thành phần của ‘Lorastad D’
- Dược chất chính: Desloratadin 5mg
- Loại thuốc: Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
- Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén, 5mg
Công dụng của ‘Lorastad D’
Giảm triệu chứng đi kèm với viêm mũi dị ứng và mề đay mãn tính.
Liều dùng của ‘Lorastad D’
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên: Liều dùng khuyến cáo của Lorastad D là 1 viên x 1 lần/ngày.
Viêm mũi dị ứng không liên tục (triệu chứng xuất hiện < 4 ngày/tuần hoặc < 4 tuần) cần được điều trị kết hợp với việc đánh giá tiền sử bệnh của người bệnh và phải ngưng điều trị nếu triệu chứng bệnh dai dẳng và tái lại.
Viêm mũi dị ứng kéo dài (triệu chứng xuất hiện ≥ 4 ngày/tuần và kéo dài > 4 tuần), việc điều trị có thể tiếp tục đối với những bệnh nhân trong giai đoạn tiếp xúc với dị ứng nguyên.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ của ‘Lorastad D’
Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin.
Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:
- Thường gặp: Đau đầu; Khô miệng.
- Ít gặp: Chóng mặt; Khô mũi và hắt hơi; Viêm kết mạc.
- Hiếm gặp: Trầm cảm; Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực; Buồn nôn; Chức năng gan bất thường, kinh nguyệt không đều; Ngoại ban, nổi mày đay và choáng phản vệ.
Lưu ý của ‘Lorastad D’
Thận trọng khi sử dụng
- Thận trọng:
Suy gan.
Khi dùng loratadin có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.
Tính an toàn khi sử dụng các chế phẩm loratadin trong khi mang thai chưa được xác định, do đó, chỉ dùng thuốc nếu lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ xảy ra cho bào thai.
Do loratadin được bài tiết qua sữa mẹ và vì nguy hại của thuốc kháng histamin gia tăng trên trẻ em, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non, nên quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc.
Trong các thử nghiệm lâm sàng đánh giá khả năng lái xe ở những bệnh nhân dùng loratadin, khả năng này không bị suy giảm. Tuy nhiên, bệnh nhân cần biết rằng có một vài trường hợp hiếm gặp bị tình trạng ngủ gà có thể ảnh hưởng trên khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
- Chống chỉ định:
Quá mẫn hay dị ứng với loratadin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ cho con bú.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Tương tác thuốc
Cimetidine, erythromycin, ketoconazole, quinidine, fluconazole, fluoxetine làm tăng nồng độ loratadine trong máu.
Quy cách
Nhà sản xuất
Nước sản xuất
- Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.